Tất cả chuyên mục

I- Giới thiệu chung:
- Tên Công ty: Công ty TNHH MTV Than Hạ Long - Vinacomin.
- Địa chỉ trụ sở: Phường Cẩm Đông - T.P Cẩm Phả - Quảng Ninh.
- Điện thoại: 0203.3968198.
- Fax: 0203 3826384.
- Địa chỉ website: halongcoal.com.vn
II- Quá trình hình thành và phát triển:
- Công ty Than Hạ Long - TKV tiền thân là Liên hiệp than Quảng Ninh được thành lập ngày 8/1/1988 theo Quyết định số 07 QĐ/UB ngày 8/1/1988 của UBND tỉnh Quảng Ninh. Liên hiệp than Quảng Ninh được thành lập ban đầu có 2 đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập: Xí nghiệp than Cẩm Phả, Mỏ than Suối Lại, với mục đích để khai thác các vùng tài nguyên nhỏ lẻ, nằm phân tán rải rác ở những vùng sâu, vùng xa có trữ lượng tài nguyên không lớn.
- Ngày 2/4/1988, Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành Quyết định số 179-TCCB thành lập Mỏ than Hà Ráng và Quyết định số 567-QĐ/UB, ngày 15/9/1988 thành lập Cảng Sa Tô (đến ngày 20/4/1991 Chủ tịch UBND tỉnh ra Quyết định số 512-QĐ/UB V/v đổi tên Cảng Sa Tô thành Xí nghiệp Chế biến và Kinh doanh than).
- Phương pháp khai thác than của Liên hiệp ở thời điểm này mang tính chất tận thu lộ vỉa với quy mô mỏ nhỏ. Công nghệ khai thác giản đơn, trình độ cơ giới hoá ở mức độ thấp. Sản lượng than khai thác bình quân trong những năm từ 1988 -:- 1991 chỉ đạt: (150.000 -:-200.000) tấn/năm.
- Ngày 26/9/1992, UBND tỉnh Quảng Ninh đã ký Quyết định số: 2265 QĐ/UB V/v chuyển Liên hiệp than Quảng Ninh thành Công ty Than Quảng Ninh.
- Ngày 17/12/1992 UBND tỉnh Quảng Ninh ban hành Quyết định số: 2852-QĐ/UB V/v thành lập doanh nghiệp Nhà nước Công ty Than Quảng Ninh. Trong Công ty có 4 đơn vị trực thuộc là: Xí nghiệp Than Cẩm Phả, Mỏ than Suối Lại, Mỏ than Hà Ráng, Xí nghiệp Chế biến và Kinh doanh than.
- Ngày 4/3/1994, Mỏ than Khe Tam được thành lập theo quyết định số:399 QĐ/UB của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ninh.
- Ngày 20/6/1995, Xí nghiệp Chế biến và Kinh doanh than chuyển nhiệm vụ sang khai thác than và XN Than Bình Minh đã được thành lập theo Quyết định số: 1295 QĐ/UB của UBND tỉnh Quảng Ninh.
- Sản lượng than khai thác trong thời kỳ này đạt trung bình (250.000-:-300.000) tấn/năm.
- Thực hiện Quyết định số 381-TTg ngày 27-7-1994 và chỉ thị 382-TTg ngày 28-7-1994 của Thủ tướng Chính phủ V/v sắp xếp tổ chức và lập lại trật tự trong khai thác và kinh doanh than trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Ngày 4/11/1994, UBND tỉnh Quảng Ninh đã ký Quyết định số 2186-QĐ/UB thành lập Công ty than Quảng Ninh, gồm 10 đơn vị, trong đó có 5 xí nghiệp trước đây trực thuộc các huyện, thị xã trong tỉnh.
- Từ ngày 1/1/1995, Công ty Than Quảng Ninh thuộc sự quản lý, điều hành SXKD của Tổng Công ty Than Việt Nam, tại thời điểm này sau khi sắp xếp, Công ty có chính thức 7 đơn vị trực thuộc: Xí nghiệp Than Cẩm Phả, Mỏ than Suối Lại, Mỏ than Hà Ráng, Xí nghiệp Chế biến và Kinh doanh than, Mỏ Than Khe Tam, Xí nghiệp Than Hoành Bồ, Xí nghiệp Than Đông Triều.
- Ngày 20/7/1996, UBND tỉnh Quảng Ninh đã ký Quyết định số 1721-QĐ/UB V/v chuyển giao Công ty Than Quảng Ninh chính thức về Tổng Công ty Than Việt nam. Công ty Than Quảng Ninh là đơn vị sản xuất kinh doanh, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, hoạt động theo Điều lệ Công ty được Hội đồng quản trị Tổng Công ty Than Việt Nam phê duyệt theo Quyết định số: 593TVN/ TCCB ngày 26 tháng 2 năm 1997.
- Ngày 1/4/1997, Xí nghiệp Than Thành Công được thành lập theo quyết định số: 293 TVN/TCCB của Tổng Giám đốc Tổng Công ty Than Việt Nam.
- Ngày 27/1/1997, Xí nghiệp Dịch vụ & Kinh doanh than được thành lập theo quyết định số: 294/TVN-TCCB của Tổng giám đốc Tổng Công ty Than Việt Nam.
- Ngày 8/4/1998, Mỏ than Tây Bắc Đá Mài được thành lập theo quyết định số:641 QĐ-TCCB của Tổng Giám đốc Tổng Công ty Than Việt Nam.
- Ngày 4/10/2001, XN Than Đông Triều được đổi tên thành Mỏ than Núi Khánh theo Quyết định số 423 QĐ-TCCB của Tổng Giám đốc Tổng Công ty Than Việt Nam.
- Ngày 1/10/1999, Xí nghiệp Than Cẩm Phả - một trong 10 đơn vị trực thuộc của Công ty đã được Cổ phần hoá và chính thức đi vào hoạt động theo luật của Công ty cổ phần lấy tên là: Công ty Cổ phần than Tây Nam Đá Mài. Đến thời điểm này Công ty Than Quảng Ninh có 9 đơn vị trực thuộc đó là: Mỏ than Suối Lại, Mỏ than Thành Công, Mỏ than Núi Khánh, Mỏ than Hà Ráng, Mỏ Tây Bắc Đá Mài, Mỏ than Khe Tam, XN Than Bình Minh, XN Than Hoành bồ, XN Dịch vụ và Kinh doanh than.
- Bước sang năm 2002, Công ty đã xắp xếp lại: Sáp nhập Xí nghiệp than Suối Lại vào Xí nghiệp than Tây Bắc Đá Mài và đổi tên thành Xí nghiệp Xây lắp và Sản xuất than Khe Chàm II (Nay là Xí nghiệp Than Cẩm Thành), sáp nhập Xí nghiệp Than Bình Minh vào Xí nghiệp Than Thành Công, sáp nhập Xí nghiệp Than Núi Khánh vào Xí nghiệp Than Hà Ráng. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2003, Công ty Than Quảng Ninh có 6 xí nghiệp trực thuộc: XN Than Thành Công, XN Than Hà Ráng, XN Xây lắp & Sản xuất than Khe Chàm 2, Xí nghiệp Than Khe Tam, Xí nghiệp Than Hoành Bồ, Xí nghiệp Dịch vụ và Kinh doanh than.
- Ngày 1/5/2003, Hội đồng quản trị Tổng Công ty Than Việt Nam đã quyết định đổi tên Công ty Than Quảng Ninh thành Công ty Than Hạ Long theo Quyết định số 643 QĐ-HĐQT ngày 25/4/2003.
- Năm 2008, một số đơn vị thuộc Công ty Than Hạ Long đã chuyển sang các Công ty khác, cụ thể là Xí nghiệp Dịch vụ Kinh doanh than sáp nhập vào Công ty Kho vận Hòn Gai, Xí nghiệp Than Hoành Bồ chuyển về Công ty Than Uông Bí, Xí nghiệp Than Thành Công chuyển về Công ty Than Hòn Gai. Công ty Than Hạ Long tiếp nhận Xí nghiệp Than Tân Lập của Công ty Than Hòn Gai.
III- Thành tích đã đạt được:
- Được Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương Lao động hạng Ba, nhân dịp Công ty Than Quảng Ninh kỷ niệm 10 năm xây dựng và phát triển (8/1/1988-8/1/1998).
IV- Kết quả sản xuất kinh doanh:
- Giai đoạn (1999-:-2001), sản lượng toàn Công ty đạt được trong thời kỳ này đã đạt trên 700.000 tấn/năm.
- Năm 2003 sản xuất 766.000 tấn than nguyên khai, trong đó 534.000 tấn than hầm lò.
- Năm 2004 sản xuất 1.123.000 tấn than nguyên khai, trong đó: 806.000 tấn than hầm lò.
- Năm 2005 sản xuất 1.554.000 tấn than nguyên khai, trong đó: 1.088.000 tấn than hầm lò.
- Năm 2006 sản xuất 1.709.000 tấn than nguyên khai, trong đó 1.333.000 tấn than hầm lò.
- Năm 2007 sản xuất 2.083.000 tấn than nguyên khai, trong đó 1.728.000 tấn than hầm lò; thu nhập của người lao động đạt 4.014.000 đồng/người/tháng.
- Kế hoạch năm 2008, do ảnh hưởng của Khủng hoảng kinh tế thế giới và sự thay đổi trong công tác tổ chức, Công ty đã sản xuất được 1.875.000 tấn than nguyên khai các loại, chủ yếu là than hầm lò; Năm 2008 và những tháng đầu năm 2009 thu nhập bình quân của CBCNV luôn đạt trên 6.000.000 đồng/người/tháng.
- Năm 2011:sản xuất 1.923.000 tấn than nguyên khai, trong đó 1.602.000 tấn than hầm lò; than tiêu thụ 1.624.000 tấn; doanh thu than 1.421.393 triệu đồng; thu nhập bình quân 9,249 triệu đồng/người/tháng.
- Năm 2012:sản xuất 1.820.000 tấn than nguyên khai, trong đó 1.460.000 tấn than hầm lò; than tiêu thụ 1.501.354 tấn; doanh thu than 1.503.940; thu nhập bình quân 8,2 triệu đồng/người/tháng.
- Năm 2013: sản xuất 1.807.700 tấn than nguyên khai, doanh thu than 1.685 tỷ đồng; thu nhập bình quân đạt 8,9 triệu đồng/người/tháng.
- Năm 2014: sản xuất 1.909.000 tấn than nguyên khai; doanh thu than 1.926 tỷ đồng; thu nhập bình quân: 9,593 triệu đồng/người/tháng.
- Năm 2015: sản lượng than nguyên khai đạt 1.887.243 tấn, trong đó than hầm lò đạt 1.721.410 tấn; mét lò đào đạt 24.879 mét; doanh thu đạt 2.143,63 tỷ đồng; thu nhập bình quân đạt 10,360 triệu đồng/người/tháng.
- Năm 2016: than nguyên khai sản xuất 1,7 triệu tấn, bằng 103% KHN; mét lò đào đạt 25.606m, bằng 101% KHN; than tiêu thụ đạt 1,7 triệu tấn, bằng 102,9% KHN; doanh thu đạt 2.050 tỷ đồng, bằng 107,3%; tiền lương bình quân đạt 10,880 triệu đồng/người/tháng, bằng 100% KHN, tăng 4,6% so với 2015; tiền lương bình quân của thợ lò đạt 13,150 triệu đồng/người/tháng
Nguồn: Halongcoal.com.vn
- Năm 2018: Than nguyên khai sản xuất đạt 1,766 triệu tấn, bằng 100,9% kế hoạch; mét lò đào đạt 28.936m, bằng 101% kế hoạch; than tiêu thụ trên 1,856 triệu tấn; doanh thu trên 2.286 tỷ đồng, bằng 105,2% kế hoạch; lợi nhuận 26 tỷ đồng, bằng 108% kế hoạch; tiền lương bình quân đạt 12,9 triệu đồng/người/tháng, bằng 108,6% kế hoạch, bằng 111,2% so với 2017... (Theo: http://www.vinacomin.vn)