Tất cả chuyên mục

- Tên tiếng Việt: Chi nhánh Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam - Công ty Than Mạo Khê - TKV.
- Tên rút gọn: Công ty Than Mạo Khê - TKV
- Tên tiếng Anh: Vinacomin - MaoKhe Coal Company.
- Tên viết tắt: VMKC
- Địa chỉ trụ sở: Khu Dân Chủ, phường Mạo Khê, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
- Điện thoại: 0333.871240 Fax: 0333.871375
- Website: thanmaokhe.vn
1- Quá trình hình thành và phát triển:
- Công ty than Mạo Khê thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam, nằm ở huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh. Trước tháng 8-1945 gọi là Mỏ Mạo Khê. Sau ngày hòa bình lập lại được gọi là Mỏ than Mạo Khê.
- Ngày 15 tháng 11 năm 1954 Mỏ than Mạo Khê được thành lập (là đơn vị thành viên của Công ty Than Uông Bí).
- Năm 1996 thành lập doanh nghiệp Nhà nước là Mỏ than Mạo Khê (Quyết định số 2605/QĐ-TCCB ngày 17/9/1996 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp).
- Từ 10/2001 đổi tên thành Công ty TNHH một thành viên Than Mạo Khê (QĐ số 405/QĐ-HĐQT ngày 01/10/2001 của HĐQT Tổng Công ty Than Việt Nam.
- Từ 12/2005 đổi thành Công ty TNHH một thành viên than Mạo Khê - TKV (Quyết định số 2461/QĐ-HĐQT ngày 08/11/2006 của HĐQT Tập đoàn TKV).
- Từ tháng 8/2010 (thực hiện Quyết định của HĐQT Tập đoàn Công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam - Vinacomin) đổi tên thành Công ty TNHH một thành viên Than Mạo Khê - Vinacomin.
- Từ ngày 01/8/2013 thực hiện Quyết định số 1172/QĐ-VINACOMIN ngày 01/7/2013 của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam về việc thành lập Chi nhánh Tập đoàn CN Than - Khoáng sản Việt Nam - Công ty than Mạo Khê - TKV (gọi tắt là Công ty Than Mạo Khê -TKV).
Công ty Than Mạo Khê có lịch sử khai thác trên 174 năm. So với các mỏ than hầm lò hiện nay, mỏ Mạo Khê có trữ lượng và quy mô khai thác lớn. Toàn Công ty là một dây chuyền sản xuất hoàn chỉnh từ khâu khai thác, vận tải, sàng tuyển và tiêu thụ sản phẩm.
2- Ngành nghề kinh doanh:
- Bán buôn nhiên liệu rắn, lỏng, khí và các sản phẩm liên quan.
- Bán buôn than đá và nhiên liệu rắn khác.
- Bán buôn xăng dầu và các sản phẩm liên quan.
- Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác.
- Xây dựng nhà các loại.
- Sản xuất vật liệu xây dựng từ đất sét.
- Vận tải hàng hóa đường sắt.
- Vận tải hàng hóa bằng đường bộ.
- Rèn, rập, ép và cán kim loại, luyện bột kim loại.
- Gia công cơ khí, xử lý và tráng phủ kim loại.
- Sửa chữa thiết bị điện.
- Sửa chữa máy móc, thiết bị.
- Sửa chữa thiết bị khác.
- Sửa chữa và bảo dưỡng phương tiện vận tải (trừ ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác).
- Lắp đặt máy móc và thiết bị công nghiệp.
- Khai thác đá, cát, sỏi, đất sét.
- Sản xuất đồ uống không cồn, nước khoáng.
- Khai thác, sử lý và cung cấp nước.
- Xây dựng công trình đường sắt và đường bộ.
- Sản xuất máy khai thác mỏ và xây dựng.
- Sản xuất phương tiện và thiết bị vận tải khác chưa được phân vào đâu.
- Dịch vụ lưu trú ngắn ngày.
- Nhà hàng và các dịch vụ ăn uống phục vụ lưu động.
- Cung cấp dịch vụ ăn uống theo hợp đồng không thường xuyên với khách hàng (phục vụ tiệc, hội họp, đám cưới..).
3- Những phần thưởng cao quý:
Giai đoạn 1954-2008:
- Cờ luân lưu của Bác Hồ về thành tích thi đua khá nhất năm 1967, 1971.
- Huân chương Lao động hạng Ba năm 1956, 1971, 1973, 1987, 1995.
- Huân chương Lao động hạng Nhì năm 1958, 1997.
- Huân chương Lao động hạng Nhất năm 1959, 1998.
- 2 công nhân được phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao động:
+ Anh hùng Lao động Nguyễn Văn Vỡi: Được Nhà nước phong tặng 1968.
+ Anh hùng Lao động Lều Vũ Điều: Được Nhà nước phong tặng năm 1986.
- Cờ Thi đua của Bộ Công nghiệp năm 1997.
- CBCN Công ty vinh dự được Chủ tịch nước Trần Đức Lương gửi Thư khen và về thăm ngày 15/5/2002.
- Năm 2004 được Nhà nước phong tặng danh hiệu Anh hùng LLVTND.
- Năm 2005, một tập thể được phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao động thời kỳ đổi mới (Phân xưởng Đào lò Đá số 5).
- Năm 2006, một cá nhân được phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao động thời kỳ đổi mới (Ông Nguyễn Văn Tía - Quản đốc Phân xưởng Khai thác 4).
- Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ năm 2005.
- Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp 2004.
- Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Công thương năm 2007.
- Bằng khen của Tổng Giám đốc Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam các năm 2002, 2004, 2005, 2006, 2007, 2008, 2009, 2012, 2013.
- Cờ Thi đua của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản VN năm 2004.
- Cờ thi đua của Tổng LĐLĐ Việt Nam năm 2007.
- Cờ thi đua của Công đoàn Công nghiệp Việt Nam năm 2005, 2005, 2007.
- Cờ thi đua của Công đoàn Công nghiệp VN về thành tích 5 năm 2001-2005.
- Bằng khen của Công đoàn Than KSVN 5 năm liên tục (2004-2008).
- Bằng khen của LĐLĐ tỉnh Quảng Ninh 5 năm 2000-2005.
- Bằng khen của Bộ VHTT về thành tích 5 năm 2000-2005.
- Bằng khen của UBND tỉnh Quảng Ninh về thành tích 5 năm 2001-2005.
Giai đoạn 2009-2014:
- Huân chương Lao động hạng Nhất giai đoạn 2005-2009.
- Huân chương Lao động hạng Nhì năm 1991, 2013.
- Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ giai đoạn 2010-2013.
- Cờ thi đua của Tập đoàn CN Than - Khoáng sản Việt Nam năm 2011.
- Cờ thi đua của Công đoàn Than - Khoáng sản Việt Nam năm 2012.
- Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Công thương năm 2010.
- Bằng khen của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản VN năm 2011.
- Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ninh năm 2012.
- Bằng khen của Tổng LĐLĐ Việt Nam năm 2004.
- Bằng khen của Tổng LĐLĐ Việt Nam về thành tích 5 năm 2005-2009.
- Tổ chức Đảng, đoàn thể nhiều năm đạt danh hiệu vững mạnh xuất sắc.
- Nhiều tập thể, cá nhân được tặng thưởng các danh hiệu cao quý của Đảng, Nhà nước, Chính phủ, Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương và tỉnh Quảng Ninh.
4- Kết quả sản xuất kinh doanh qua từng thời kỳ:
- Sản lượng than Pháp khai thác ở Mỏ Mạo Khê năm 1913 là 62.000 tấn, năm 1925 lên 107.000 tấn và năm 1939 là năm sản lượng cao nhất của Công ty than gầy Bắc Kỳ đã đưa sản lượng lên 150.000 tấn.
- Tính đến năm 1945, bọn tư bản, chủ mỏ Pháp đã vơ vét trên 3.643.980 tấn than ở mỏ Mạo Khê, trong đó có 30% là than củ và than don
- 5 năm đầu 1954-1959 mới chỉ khai thác được hơn 280.000 tấn than, thì đến những năm 1970-1974 đã khai thác được trên 400.000 tấn/năm
- Năm 1960, sản lượng của mỏ than Mạo Khê đạt 200.000 tấn/năm.
- Từ năm 1970 đến năm 1980, sản lượng bình quân của mỏ đạt 500.000 tấn/năm.
- Đến năm 2001, mỏ than Mạo Khê đã đạt công suất mỏ 1 triệu tấn/năm.
- Năm 2014 sản xuất được trên 1.950.000 tấn than nguyên khai, đạt 103% KH; tiêu thụ gần 1.640.000 tấn, doanh thu gần 2.000 tỷ đồng đạt 104% KH.
- Năm 2015, sản xuất được gần 1.840.000 tấn than nguyên khai, tiêu thụ 1.550.000 tấn, doanh thu đạt trên 1.900 tỷ đồng.
- Năm 2016, than nguyên khai thực hiện 1.750.000 tấn, bóc đất đá chuẩn bị sản xuất 752.000m3, mét lò đào mới 18.991m, tiêu thụ 1.537.000 tấn, thu nhập bình quân đạt 10,6 triệu đồng/người/tháng và lợi nhuận trên 22 tỷ đồng.
Nguồn: Công ty Than Mạo Khê - TKV
- Năm 2018: Công ty có 12 diện sản xuất được huy động bình quân, trong đó có 04 lò chợ công nghệ dây diều, 04 diện chia lớp ngang nghiêng, 04 diện khai thác bằng giá khung thủy lực ZHF, với kết quả thực hiện: than nguyên khai 1.724.100 tấn, trong đó than hầm lò 1.674.000 tấn và lộ thiên 50.100tấn; bóc đất lộ thiên 135.000 m3; đào lò CBSX 19.226m; đào lò XDCB 2.905m; tiêu thụ than 1.572.000 tấn; doanh thu than trên 1.993 tỷ đồng; tiền lương bình quân đạt 13,6 triệu đồng/người/tháng. Đồng thời, Công ty tiếp tục triển khai dự án khai thác xuống sâu dưới mức -150, với tổng số mét lò XDCB thực hiện năm 2018 trên 2.900m, trong đó giếng đứng (chính + phụ) là 89m giếng và 354m các đường lò tiếp giáp giếng... Công tác AT-BHLĐ được giữ vững, đời sống CNVC được quan tâm chăm lo chu đáo.